Thứ Năm, 4 tháng 4, 2013

Sự khác nhau về ngữ pháp trong tiếng phổ thông và tiếng địa phuơng

Khi học tiếng phổ thông bạn không những phải nắm rõ về mặt ngữ âm,từ vựng còn phải hiểu rõ quy tắc đặt câu,tạo cụm từ,nắm vững các cách biểu đạt thông thường.Tiếng địa phương và tiếng phổ thông còn tồn tại khá nhiều những điểm khác biệt.
1.Mặt cấu tạo từ
a,tạo từ láy,lặp:
Trong 1 số tiếng địa phương cách láy,lặp từ rất phổ biến và ý nghĩa cũng rất phong phú.Ngoài những điểm tương đồng như tiếng phổ thông còn có những đặc trưng khác như:
-Trong đời sống hằng ngày một số danh từ đơn âm tiết được lặp với hình thức AA để biểu thị ý nghĩa “细小”、“喜爱”.Ví dụ:
碗——碗碗 杯——杯杯 手——手手
-Các danh từ được lặp dưới hình thức AA nếu thêm “(儿)的” đằng sau sẽ chuyển thành tính từ có tính miêu tả cao:
土——土土(儿)的 沙——沙沙(儿)的
-Tính từ đơn âm tiết được lặp với hình thức AA để nhấn mạnh thêm mức độ.
红——红红(儿)的 厚——厚厚(儿)的
b,từ láy,lặp
Trong tiếng phổ thông cũng có từ láy ,thường dùng sau các tính từ đơn âm tiết chỉ màu sắc,ánh sáng,mùi vị,khướu giác...để tạo nên 1 từ mới có tính chất miêu tả như “红艳艳”“臭烘烘”...Tuy nhiên trong tiếng địa phương từ láy lại được sử dụng rất nhiều biểu thị tính độc đáo,màu sắc đậm nhạt...Tuy nhiên cũng có những điểm khác biệt sau:
-Phạm vi sử dụng rộng hơn,không những chỉ đi cùng với các tính từ đơn âm tiết chỉ màu sắc,ánh sáng,mùi vị,khướu giác...mà còn có thể đi với các tính từ đơn âm tiết khác để diễn tả 1 cách khá đa dạng về đặc điểm như:
短——短促促: chỉ sự cấp bách,vội vã.
觳——觳觫觫: miêu tả sự sợ hãi đển mức run rẩy.
空——空落落: miêu tả việc thất lạc trong hư vô.
战——战兢兢: miêu tả việc sợ hãi,lạnh lẽo mà run rẩy.
-Có thể ghép từ láy với 1 số danh từ,động từ đơn âm tiết để tạo thành tính từ như:
扑——扑豁豁: miêu tả dáng vẻ nôn nóng muốn lên trước.
奶——奶腥腥: miêu tả sữa đã có mùi hôi.
-Cùng 1 từ có thể mang nhiều từ láy khác nhau diễn tả các sắc thái ý nghĩa khác nhau:
明——明晃晃: miêu tả sự sáng đến chói mắt.
đọc tiếp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét