Thứ Ba, 9 tháng 4, 2013

Khái quát và phân loại 助词 trợ từ trong tiếng Trung

1.Đặc điểm ngữ pháp của trợ từ
Trợ từ trong ngữ pháp là từ loại đặc biệt vừa mang tính đặc thù lại vừa rất quan trọng.Trợ từ mang những đặc điểm chủ yếu sau:
a.Trợ từ đều phụ thuộc vào từ, từ tổ hoặc câu, không thể sử dụng độc lập.Đồng thời phần lớn trợ từ đều phụ thuộc vào các đơn vị ngôn ngữ, có vị trí cố định.
b.Tất cả các trợ từ đều không có ý nghĩa từ vựng cụ thể.Hoặc có tác dụng ngữ pháp nào đó,hoặc có ý nghĩa ngữ pháp trừu tượng nào đó
c.Phần lớn các trợ từ đều đọc nhẹ

Trợ từ rất quan trọng vì rất nhiều ý nghĩa ngữ pháp và quan hệ kết cấu quan trọng trong tiếng Hán hiện đại đều phải dựa vào trợ từ để diễn đạt.Ví dụ ý nghĩa ngữ pháp “已然”(hoàn thành) nhiều khi phải dựa vào trợ từ “了” để diễn đạt.
Ví dụ khác:
研究问题/研究的问题

Kết cấu trước không có trợ từ “的”,kết cấu sau dùng trợ từ “的”,quan hệ kết cấu hoàn toàn khác nhau;kết cấu trước là quan hệ động tân, kết cấu sau là quan hệ chính phụ .Do vậy nắm rõ cách dùng của trợ từ là điểm quan trọng trong quá trình học tiếng Hán.

2.Phạm vi và phân loại trợ từ

Trợ từ là loại từ khép kín, có khoảng trên dưới 60-70 từ

a.Trợ từ động thái

Loại trợ từ này chủ yếu dùng để biểu đạt ý nghĩa động thái như thực hiện, tiếp diễn...của sự kiện.Chủ yếu gồm:
了 (hoàn thành)
着 (tiếp diễn)
过 (quá khứ)
起来/上/开 (bắt đầu)
下去 (tiếp tục)
đọc tiếp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét