Thứ Năm, 4 tháng 4, 2013

Các biện pháp tu từ

“比拟” là hình thức thông qua tưởng tượng để nhân hóa con vật thành con người,hoặc cũng có thể xem vật như con người cùng có khi xem vật này như vật kia để viết.Thông thường có thể chia làm 2 loại cụn thể nhân hóa và vật hoá.
一 拟人 Nhân hóa

拟人 chính là hình thức xem vật như con người để viết hoặc là dùng những biểu hiện đặc trưng của con người để miêu tả cho loài vật, cũng có thể trực tiếp coi con vật như con người.Ví dụ như:
(1)湖水愈发温柔,愈发安详了--� ��静静地平躺着,安然地享受着晨雾徐 徐的、轻柔的爱抚,那神态,真好像�� �亲怀中含乳憨睡的婴儿呢。(斯妤《� ��海的早晨》)
(2) 这一圈小山在冬天特别可爱,好像是�� �济南放在小摇篮里,它们安静不动地� ��声地说:“你们放心吧,这儿准保暖 和。”(老舍《济南的冬天》)
(3)洋八股必须 废止,空洞抽象的调头必须少唱,教�� �主义必须休息,而代之以新鲜活泼的� ��为中国老百姓所喜闻乐见的中国作风 和中国气派。(毛泽东《反对党八股�� �)
二 拟物 Vật hóa

拟物 chính là hình thức coi“人” thành“物” để viết,khiến cho con người có tất cả những hành động cũng như tình thái của loài vật,hoặc mượn đôi cánh của loài vật này miêu tả cho loài vật khác.Thường dùng để cường điệu tình cảm yêu ghét.Ví dụ như:
(4)我到了自家的房外,我的母亲早� ��迎着出来了,接着便飞出了八岁的侄 儿宏儿。(鲁迅《故乡》)
(5)坦克后面,“老虎团”的士兵嗷� ��着冲了过来。(谢雪畴《“老虎团” 的结局》)
(6)还有一问,是:“公理”几块钱� ��斤?(鲁迅《“公理”之所在》)
比喻: so sánh

“比喻”chính là hình thức so sánh 2 đối tượng với nhau.Có thể lấy ngay sự vật hoặc đạo lí để làm hình tượng cũng có khi lấy 1 sự vật cụ thể nào đó để làm biện pháp tu từ.Thông thường ta thường lấy những điểm giống nhau của 1 sự vật ít thấy để so sánh với 1 sự vật khác.Sự vật bị đem ra so sánh gọi là “本体”,còn dùng để so sánh thì ta gọi là “喻体”,khi nối 2 cái này với nhau ta thường dùng từ so sánh như“如”、“像”、“好像 ”、“仿佛”“成”“变成”...Ví dụ:
(1)每一朵盛开的花像是一个张满了� ��小小的帆,帆下带着尖底的舱。(宗 璞<<紫藤萝瀑布>>)
Trong câu trên thì vật bị so sánh là“每一朵盛开的花”,còn vật được đem ra so sánh là“一个张满了的小小的帆”,từ so sánh là
“像”。So sánh thông thường phân ra làm 3 cách thức:
đọc tiếp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét