Thứ Ba, 9 tháng 4, 2013

Các điểm giống nhau của “搞” và “弄”

“搞” và “弄” đều có nghĩa là làm,có thể thay thế cho nhiều động từ khác nhau.Có thể đi kèm với nhiều tân ngữ hoặc động từ khác nhau.Tân ngữ thường rất hiếm khi là đơn âm tiết.
Các điểm giống nhau của “搞” và “弄”
1.Bố cục ngữ pháp

(1) 你从哪儿搞(弄)到了两张电影票?
(2)肚子饿了,搞(弄)点儿什么吃� ��?

2.“搞” hoặc “弄”+ bổ ngữ.Bổ ngữ đi kèm thường là “错”、“清楚”、“明白”、“乱�� �八糟”、“好”、“丢”、“成”、� ��通”、“出来” v..v
(3)对不起,我搞(弄)错了你俩的� ��字。
(4)我搞(弄)不清楚“了”的用法� ��
(5)我把电影票搞(弄)丢了,怎么� ��?
(6)你们怎么把房间搞(弄)成这个� ��子?
(7)房间刚刚搞(弄)好,又被孩子� ��搞(弄)的乱七八糟。
(8)事情到现在还没搞(弄)出个接� ��来。

Ý nghĩa của các cụm từ dùng “搞” 
1.搞工作:从事某种工作
(1)他是搞古代文学的。
(2)大家一起把环境卫生搞好。
2.搞关系:拉关系
这个人搞关系很有一套办法。
3.搞好关系:处理好关系
朋友间应该搞好关系。
4.搞活动:组织活动

đọc tiếp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét