Theo như lý thuyết thì 再 có ý nghĩa " lại" trong tương lai, ví dụ như:
有时间我一定再跟你一起去 ( Có thời gian tôi nhất định lại đi cùng bạn )
Còn 又 cũng mang ý nghĩa " lại" nhưng trong quá khứ, ví dụ như:
你又是这样了!( Anh lại thế này rồi)
就 là chỉ một hành động xảy ra nhanh, mau, suôn sẻ ( nó mang ý nghĩa tích cực chút), ví dụ như:
我很快就过来!(Tôi đến nhanh thôi)
Còn 才 có ý nghĩa tiêu cực hơn là 就, diễn tả một hành động phải khó khăn và vất vả mới có thể thực hiện,có thể bao hàm ý trách móc, ví dụ như:
你为什么现在才来?( Sao giờ này anh mới tới?)
我好不容易才可以买到这本书( Tôi vất vả lắm mới mua được quyển sách này đấy)
副词“再”和“又”都放在动词前边作状语表示动作或情�� �的重复。不同的是:“再”用于表示尚未重复的动作或情况;“又”一般用来表示已经重复的动作或情况�� �
1/今天我去看她了,我想明天再去。
2/他上午来了,下午没有再来。
3/每年我妈妈都寄一件毛衣给我,今年�� �又给我一件。
Bài tập rèn luyện thêm (Chọn từ 再 hoặc又điền vào chổ trống) :1.她想去旅游,_______怕累。
2.我真巴望我们_______也不分开了。
3.你_______这样,我可就要不客气了。
4._______不是我的错,你怪我干吗?
5.你要是_______这样,我可不依你。
6.天黑了,路_______滑,最好别出门
7.我已经有点撑,不能_______吃了。
đọc tiếp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét