+ Xạ thủ Nguyễn Văn Ba (1) + Người bắn Nguyễn Văn Ba (2)
Rõ ràng ở đây, (1) chỉ có thể được hiểu theo một cách còn (2) lại có hai cách hiểu.
Qua đó, chúng ta có thể thấy, từ Hán-Việt không gây mâu thuẫn trong cách hiểu, còn từ thuần Việt, nếu không có ngữ cảnh xác định thì dễ gây hiểu nhầm. Do tính chất chặt chẽ của mối quan hệ cú pháp này của từ Hán-Việt nên chúng thường được dùng làm từ ngữ chuyên môn hay thuật ngữ khoa học...
Đặc điểm của loại hình đơn lập âm tiết tính của tiếng Hán và tiếng Việt đã cho phép tiếng Việt tiếp thu các yếu tố gốc Hán không những với tư cách là đơn vị từ vựng mà còn cả với tư cách là những công cụ ngữ pháp. Theo GS. Nguyễn Tài Cẩn, trong số các hư từ tiếng Việt hiện nay có tới 1/3 là hư từ gốc Hán. Ví dụ:
+ Hán-Việt: nhân, tuy, do...
+ Hán-Việt Việt hoá: cùng – cộng (共); bèn – tiên (便); vì – vi (為)...
Theo thống kê khảo sát số lượng hư từ gốc Hán theo âm Hán-Việt hiện đang hoạt động trong tiếng Việt thì có 97 phó từ, 20 giới từ và 30 liên từ.+ Hán-Việt Việt hoá: cùng – cộng (共); bèn – tiên (便); vì – vi (為)...
1. Phó từ
Có thể chia các phó từ thành các tiểu loại sau:
1.1. Phó từ chỉ trình độ
Biểu thị mức độ cao của một trạng thái hoặc tính chất nào đó của sự vật (hay, phó từ trình độ biểu thị ý nghĩa quan hệ về trình độ). Nó có vai trò hạn định cho tính từ trong câu: tối, tuyệt, cực, quá, thực, thậm, quả...
1.2. Phó từ chỉ phạm vi
Biểu thị ý nghĩa quan hệ phạm vi của hành động, tính chất của sự vật: chỉ, thuần, nhất luật, nhất nhất, cơ hồ, tự (tựa) hồ, độc, duy, bất quá, chuyên...
1.3. Phó từ thời gian
Ví dụ: đương, lập tức, tức khắc
1.4. Phó từ biểu thị sự tiếp diễn, sự lặp lại
Ví dụ: tái, thường, thường thường...
đọc tiếp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét