Thứ Năm, 4 tháng 4, 2013

cách dùng của 不 và 沒

“不”“没有” đều là những từ mang ý nghĩa phủ định, đều có thể đặt trước động từ, tính từ để phủ định hành động hoặc phủ định tính chất trạng thái nào đó của sự vật sự việc, nhưng giữa hai từ này đều có cách dùng không giống nhau:


  “不”: thường dùng nhiều trong trường hợp bày tỏ những ý kiến mang tính chủ quan, dùng để phủ định các hành vi và động tác tiến hành trong hiện tại, tương lại.

  “没(有)”:chủ yếu dùng để bày tỏ những ý kiến mang tính khách quan, dùng phủ định các hành dộng và trạng thái đang phát sinh hoặc chưa hoàn thành, chính vì vậy chỉ dùng giới hạn trong việc phủ định các hành động xảy ra trong quá khứ và hiện tại, không được dùng trong trường hợp phủ định các hành động xảy ra trong tương lai.
Ví dụ:

  (1)上次、这次他都没参加,听� ��下次还不想参加。

   (khách quan, đã xảy ra)  (chủ quan, tương lai)
    *上次、这次他都没参加,�� �说下次还没想参加。
  (2)我不吃早饭了。     � ��我没吃早饭呢。
    (chủ quan, hiện tại)    (khách quan, hiện tại)

 Khi bạn cần phủ định những động từ không thuộc vào từ chỉ động thái, hoặc động từ chỉ hiện trạng, hoặc các động tác chỉ thói quen và có tính thường xuyên lặp lại thì khi đó bắt buộc phải dùng“不”. Ví dụ như phủ định các từ 是、当、认识、知道、像...

  (3)他从来不迟到。

  (4)他既不抽烟,又不喝酒。

  (5)我不知道这样做对不对。

Khi bạn muốn phủ định tính chất bằng cách đặt phó từ phủ định trước tính từ (hoặc còn gọi là hình dung từ) thì bắt buộc phải dùng từ “不”. Ví dụ:

  (6)近来他身体不好,让他休息� ��。

  (7)这种材料不结实,换别的吧� ��

Nhưng khi tính từ đó lại biểu thị các trạng thái chưa xảy ra hoặc chưa có sự thay đổi cụ thể nào khác thì khi đó nhất định phải sử dụng “没(有)”, ví dụ:

  (8)天还没亮,再睡一会儿吧。
đọc tiếp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét