“反而” là phó từ ngữ khí,biểu thị ý không tương đồng với ý nói trên hoặc chỉ sự việc diễn ra ngoài dự liệu,khác với thường tình.Có thể dùng đơn độc hoặc cũng có thể kết hợp cùng với “不但不” hoặc “不但没(有)”...,tạo thành quan hệ tăng tiến từ mặt phủ định biểu thị thêm 1 tầng ý nghĩa khác:
A.“反而” khi dùng đơn độc
①他弟弟反而显得比他老。
②吃了那药,病反而更重了。
③小李L资最低,捐款反而比谁都� ��。
④文章过长,反而不利于主题的�� �达。
B.“反而” và “不但不” kết hợp dùng chung
经常戴着口罩不但不能防病,反而�� �容易感冒。
“反而” có ý nghĩa biểu đạt khá phức tạp.Có rất nhiều ngôn ngữ thiếu hoặc không có từ tương tự.Nó đặc biệt vừa mang ý khác với thường tình vừa từ khía cạnh phủ định tăng thêm 1 tầng ý nghĩa nữa.Cho nên để nắm được đúng nghĩa các hàm ý của nó đối với người học tiếng hoa không phải là dễ.Chúng ta thường mắc phải 3 lỗi sai cơ bản sau: (一) Vận dụng sai “反而”
(1)我姐姐不住在墨尔本,反而她� ��在悉尼。(*)
(2)我不爱吃面条,我反而爱吃� ��饭。(*)
Phó từ “反而” được dùng làm trạng ngữ trong câu,biểu thị các tình huống thông thường phát sinh của hành vi hoặc trạng thái,tuy nhiên lại trái ngược hoàn toàn với thực tế như:
油类起火用水扑救,反而会使火势更�� �。
Cho nên khi sử dụng“反而” nhất định phải có trần thuật hành vi,trạng thái mới đúng.Cho nên ở ví dụ (1),(2) thì 2 thành phần trước sau trong câu mang quan hệ ngang hàng,ý nghĩa cũng hỗ trợ cho nhau nên không thể sử dụng “反而” được,do đó trong 2 câu trên ta nên bỏ “反而” đi:
我姐姐不住在墨尔本,她住在悉�� �。
đọc tiếp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét